Tuesday, December 8, 2015

Bộ quy tắc ứng xử của công chức (Phần 2)



(tinhhuongquanlynhanuoc)-Trích từ “Bộ quy tắc ứng xử cho công chức cấp phường - kinh nghiệm Thành phố Hồ Chí Minh (do Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật phát hành năm 2013. Tác giả Tiến sĩ Đỗ Thị Ngọc Lan).

>>Bộ quy tắc ứng xử của công chức (Phần 1)


Ảnh minh họa (Ngun internet) 
Phần 2: 


Chương II
XÂY DỰNG BỘ QUY TẮC ỨNG XỬ CHO CÔNG CHỨC
CẤP PHƯỜNG  - KINH NGHIỆM CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Để việc nghiên cứu xây dựng Bộ quy tắc ứng xử cho công chức cấp phường Thành phố Hồ Chí Minh, được thực hiện thông qua các bước, các khâu, phân tích những ưu nhược điểm của từng phương pháp thu thập và xử lý thông tin.
Bước 1. Dùng phương pháp nghiên cứu so sánh để tập hợp nhiều nội quy, quy chế, quy định hiện hành của nhiều cơ quan nhà nước và doanh nghiệp mà nội dung có thể áp dụng cho cơ quan nhà nước cấp phường tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Bước 2. Dùng công cụ phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm đối tượng để lấy ý kiến của các đối tượng có liên quan đến Bộ quy tắc ứng xử cho công chức cấp phường.
Hai nhóm đối tượng chính là:
Cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách của Uỷ ban nhân dân một số phường tại Thành phố Hồ Chí Minh: chủ yếu lấy ý kiến thông qua các buổi thảo luận nhóm đối tượng.
- Cán bộ chủ chốt của Uỷ ban nhân dân một số phường tại Thành phố Hồ Chí Minh: chủ yếu lấy ý kiến thông qua các cuộc phỏng vấn sâu.
Nhân dân, cán bộ khu phố, tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố một số phường tại Thành phố Hồ Chí Minh: chủ yếu lấy ý kiến thông qua các cuộc phỏng vấn nhanh.
Bước 3. Trên cơ sở các ý kiến đóng góp, đề xuất Bộ quy tắc ứng xử cho công chức cấp phường Thành phố Hồ Chí minh được đa số tương đối người hỏi chấp nhận.
Kết quả nhiên cứu ở bước 1 và bước 2 như sau:
1- Thời gian làm việc
- Cán bộ, công chức (sau đây gọi tắt là công chức) làm việc cả ngày từ thứ hai đến thứ sáu hằng tuần, riêng ngày thứ bảy làm việc buổi sáng (công chức hành chính, tiếp dân).
- Khi ra, vào cổng cơ quan phải xuống dắt xe và để xe đúng nơi quy định (theo hướng dẫn của bảo vệ).
- Công chức có mặt làm việc đúng giờ quy định, không được phép rời khỏi nơi làm việc trước khi hết giờ làm việc mà không có sự đồng ý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.
- Trường hợp công chức đi ra ngoài công tác phải được sự đồng ý của Chủ tịch. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và ghi vào lịch công tác trên bảng đặt tại phòng làm việc.
- Công chức được phép về sớm nếu có người thân trong gia đình bị bệnh, tai nạn cần thăm hỏi hay bản thân công chức bị bệnh cần về sớm để đi khám bệnh.
- Công chức cũng được phép đi muộn trong những trường hợp bị tắc đường, do mưa, tai nạn giao thông hay trong trường hợp phương tiện giao thông bị hỏng hóc cần sửa chữa. Nên gọi báo cho người phụ trách về những lý do bất khả kháng này.
2- Vắng mặt
- Công chức được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong 9 ngày lễ, tết trong năm theo quy định chung:
1. Tết dương lịch: một ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch).
2. Tết âm lịch: bốn ngày (một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch).
3.  Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương một ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
4. Ngày Chiến thắng: một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).
5. Ngày Quốc tế Lao động: một ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch).
6. Ngày Quốc khánh: một ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch).
- Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.
- Công chức nghỉ đều phải xin phép. Đơn xin nghỉ phải được gởi cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch trước 01 (một) ngày và phải được sự chấp thuận trước khi nghỉ.
- Trong trường hợp phải nghỉ khẩn cấp công chức phải báo ngay cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch trực tiếp gặp hoặc qua điện thoại trong vòng một tiếng kể từ giờ bắt đầu làm việc. Quá giờ quy định chưa liên hệ coi như nghỉ không xin phép. Trường hợp vì lý do đặc biệt không thể liên lạc xin nghỉ được, phải giải trình lý do vào ngày làm việc kế tiếp.
- Những công chức cùng một bộ phận phải tự sắp xếp và thương lượng để không cùng nghỉ phép trùng ngày, ảnh hưởng đến công việc của cơ quan.
- Ngày nghỉ phép được giải quyết kéo dài đến 31 tháng 12 của cùng năm. Sau đó, cơ quan không giải quyết cộng dồn cho năm sau.
- Công chức ở nơi xa xôi, nếu có yêu cầu được gộp số ngày nghỉ của hai hoặc ba năm một lần thì phải đăng ký từ năm trước và được lãnh đạo Uỷ ban nhân dân phường duyệt.
- Nghỉ ốm: Công chức khi nghỉ ốm phải liên lạc báo cáo với lãnh đạo Uỷ ban nhân dân phường và bổ sung giấy nghỉ ốm hưởng Bảo hiểm xã hội của cơ quan y tế có thẩm quyền (các đơn vị y tế đăng ký khám Bảo hiểm y tế) khi đi làm lại. Công chức khi nghỉ ốm, được trợ cấp Bảo hiểm xã hội theo quy định.
- Nghỉ việc riêng: Hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau:
+ Bản thân nhân viên kết hôn: Nghỉ 03 ngày.
+ Con kết hôn: Nghỉ 01 ngày.
+ Cha, mẹ (cả bên vợ và bên chồng), vợ, chồng, con cái chết: nghỉ 03 ngày.
- Nghỉ không hưởng lương: Ngoài những trường hợp được phép nghỉ như trên, nếu có những lý do chính đáng công chức có thể xin nghỉ không hưởng lương, nhưng phải xin phép và phải được lãnh đạo Uỷ ban nhân dân phường chấp thuận. Nếu tự ý nghỉ khi chưa được chấp thuận, xem như nghỉ không phép (hoặc tự ý bỏ việc) và sẽ bị xử lý kỷ luật theo Luật cán bộ, công chức.
- Khi mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh có thể lây lan cho người xung quanh, công chức không nên đi làm, báo cáo cơ quan qua điện thoại và nên đến cơ sở điều trị.
- Công chức đi học, dự hội nghị theo thư mời của Uỷ ban nhân dân quận,… có thể không cần vào cơ quan hằng ngày, nhưng phải báo cáo cho người phụ trách và ghi vào lịch công tác trên bảng đặt tại phòng làm việc.
3- Ăn mặc, tác phong
- Công chức phải mặc đồng phục (nếu có) khi đến cơ quan làm việc.
- Y phục gọn gàng, lịch sự. Nên mặc áo sơ mi, không nên mặc áo thun (pullover). Nên mặc quần tây, không nên mặc quần Jean. Không nên mặc áo, quần có trang trí chữ, hình ảnh, chân dung,… Nữ nên mặt bộ vest cùng màu, hạn chế mặc váy, nếu có chiều dài của váy phải quá đầu gối. Đi giày hoặc xăng đan có quai hậu. Không nên đi dép hoặc giày thể thao. Không nên đi guốc cao gót, giày đế cứng tạo âm thanh ồn ào.
- Nam không để râu (ria), tóc dài, nhuộm tóc màu loè loẹt, không cạo trọc đầu. Nữ không trang điểm loè loẹt, không nhuộm tóc sặc sỡ, không đeo vòng vàng khoe khoang phô trương. Không đeo khoen tai quá khổ. Không đeo khẩu trang, kính mát trong nhà.
- Hạn chế sử dụng nước hoa, mỹ phẩm toả mùi nồng nặc.
- Trong giờ làm việc công chức phải đeo thẻ công chức theo đúng quy định. Thẻ được đeo ở vị trí trước ngực bằng cách sử dụng dây đeo hoặc ghim cài. Khoảng cách từ cằm đến mặt cắt ngang ở mép trên của thẻ là 200-300mm.
- Tuyệt đối không được cho mượn thẻ với bất kỳ hình thức nào. Nếu làm mất hoặc làm hư hỏng thẻ phải báo cáo và giải trình với cơ quan, đồng thời đề nghị được cấp lại hoặc đổi thẻ mới. Nếu được điều động, luân chuyển, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác phải trả lại thẻ cho cơ quan cũ, Nếu có thay đổi về chức danh công việc hoặc chức vụ công tác thì đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp đổi thẻ mới. Khi nghỉ hưu được giữ thẻ của mình sau khi cơ quan đã cắt góc hoặc đột lỗ trên thẻ.
4- Thái độ làm việc
- Công chức khi được giao giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và của công dân không được từ chối các yêu cầu đúng pháp luật của người cần được giải quyết phù hợp với chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Công chức không được làm mất, hư hỏng hoặc làm sai hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân khi được giao nhiệm vụ giải quyết.
- Công chức không được làm lộ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị tổ chức và công dân theo quy định của pháp luật.
- Công chức không được trốn tránh, đùn đẩy trách nhiệm khi nhiệm vụ, công vụ do mình thực hiện gây ra hậu quả ảnh hưởng đến hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường, đơn vị mình hoặc của Uỷ ban nhân dân phường đơn vị, tổ chức khác hoặc vi phạm tới quyền lợi chính đáng, danh dự và nhân phẩm của công dân.
- Công chức không được cố tình kéo dài thời gian hoặc từ chối sự phối hợp của những người trong cơ quan, đơn vị mình hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và của công dân khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
- Công chức không được che giấu, bưng bít và làm sai lệch nội dung các phản ảnh của cán bộ, công chức, làm việc trong cơ quan, đơn vị mình hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức khác hoặc của công dân về những việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do mình được giao thực hiện không đúng quy định của pháp luật.
- Công tâm, tận tụy, nhanh chóng, chính xác khi thi hành công vụ. Không giải quyết ưu tiên cho người quen biết, họ hàng, bạn bè, kể cả người được “gởi gắm” bởi cấp trên.
- Không móc ngoặc, thông đồng, tiếp tay làm trái các quy định để vụ lợi. Không được liên hệ, hợp tác với các người làm dịch vụ trung gian bên ngoài (thường gọi là “cò”) để giúp làm nhanh, làm tắt quy trình.
- Không tiếp công dân và hẹn giải quyết công việc tại nhà riêng, quán nước, trừ trường hợp nhân dân tình cờ gặp và thăm hỏi.
5- Giao tiếp với công dân
- Nguyên tắc chung khi giao tiếp với công dân/khách của cơ quan[1]:
01- Khách đến, được chào hỏi.
02- Khách ở, luôn tươi cười.
03- Khách hỏi, được tư vấn.
04- Khách yêu cầu, phải tận tâm.
05- Khách cần, được thông báo.
06- Khách vội, giải quyết nhanh.
07- Khách chờ, được xin lỗi.
08- Khách phàn nàn, phải lắng nghe.
09- Khách nhờ, luôn chu đáo.
10- Khách về, được hài lòng.
- Khi tiếp xúc với công dân phải vui vẻ, nhã nhặn, tận tình lịch sự, giải quyết các yêu cầu của công dân theo đúng quy định của pháp luật.
- Hoặc: Văn minh lịch sự khi giao tiếp. Luôn thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói khiêm tốn, vui vẻ, bình tĩnh trong mọi tình huống.
- Bất cứ công chức nào khi được nhân dân, khách hỏi công việc, không được trả lời là “tôi không biết”, “không phải việc của tôi” mà phải có trách nhiệm hướng dẫn khách đến Bộ phận “một cửa” hoặc người biết công việc.
- Khi chỉ hướng đi cho khách, nên dùng bàn tay chứ không dùng ngón tay để chỉ. Khi hướng dẫn công dân điền vào biểu mẫu, nên dùng ngón tay chứ không nên chỉ bằng bút chì, bút mực, thước kẻ, trâm cài tóc,…
- Tránh không để công dân phải đứng trong khi công chức ngồi. Tránh không để quạt chỉ thổi vào chỗ công chức mà công dân thì chịu nóng.
- Khi công dân đến lượt, ngồi vào ghế, công chức phải gật đầu chào hoặc nói “chào bác/anh/chị/em…”.
- Không khạc nhổ trong cơ quan, nếu có nhu cầu thì vào nhà vệ sinh.
- Nếu ho hắc xì phải lấy khăn che lại. không lấy móng tay, bút, vật nhọn ngoáy lỗ mũi, lỗ tai hoặc răng. Không nên dùng tay vuốt đầu tóc hay dụi mắt.
- Vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi đi làm, bảo đảm khi nói chuyện không có mùi hôi.
- Khi trả hồ sơ cho công dân phải xoay chiều hồ sơ cùng chiều nhìn đọc của công dân.
- Khi nhận tiền phí, lệ phí của công dân phải nói rõ với họ số tiền đã nhận, số tiền lệ phí và số tiền thừa. Ví dụ: “Cháu nhận của bác 500.000đ, lệ phí của bác là 220.000đ xin gửi lại bác 280.000đ”.
- Tránh bắt công dân chờ trong khi công chức đủng đỉnh làm một cách chậm chạp hoặc nói chuyện điện thoại quá lâu.
- Xưng hô với công dân theo phép lịch sự thông thường của xã hội (bác-cháu, anh/chị-tôi, em/tôi, cháu-chú/cô,…), nhưng tránh quá tự ti, hạ thấp vị thế của công chức. Không được gọi “trống không” tên hoặc họ và tên mà không kèm “ông/bà/bác/em…” và phải thêm từ “Mời”.
- Kiên nhẫn giải thích, hướng dẫn cho người lớn tuổi, người ít học bằng từ ngữ dễ hiểu.
- Nếu công dân khó có thể nhớ được các lời dặn dò thì nên viết vào giấy đưa cho họ.


- Thấu hiểu, chia sẻ và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của công dân.

- Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp của công dân.

- Trong khi thi hành công vụ, nếu phải để các công dân đến làm việc phải chờ đợi thì phải giải thích rõ lý do, nếu có sai xót thì phải xin lỗi công dân.
- Công chức đang tiếp công dân, nếu có việc phải rời khỏi chỗ ngồi (để đi trình ký, hoặc để trao đổi, xin ý kiến công chức khác,…) phải giải thích lý do cho công dân trước khi đi.
- Trường hợp công việc cần kéo dài quá thời gian quy định, công chức có trách nhiệm thông báo công khai cho công dân có yêu cầu biết rõ lý do.
- Ưu tiên giải quyết các yêu cầu của khách hàng là bà mẹ mang thai, người già, người tàn tật, phụ nữ đi kèm cháu nhỏ, đối tượng chính sách như thương binh. Công chức nên lịch sự đề nghị công dân đang đến lượt nhường cho các đối tượng trên.
- Đối với một số người thuộc đối tượng trên đi lại khó khăn, công chức nên ưu tiên giải quyết ngay tại Bộ phận “một cửa”, mang giúp hồ sơ đến các bộ phận không bắt họ lên cầu thang hoặc đi lại nhiều phòng.
- Không được sách nhiễu công dân, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền lợi ích nào khác từ công dân. Không nhận quà, tiền của công dân (ngoài khoản phí, lệ phí theo quy định).
- Trong giờ làm việc công chức không được uống rượu, bia, hút thuốc lá hoặc các chất kích thích khác.
Hoặc: Công chức không sử dụng hay đang chịu tác động của rượu bia, ma tuý hoặc các loại thuốc kích thích trong khuôn viên cơ quan hay trong giờ làm việc làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ được giao hoặc uy tín của cơ quan.
Hoặc: Công chức không uống rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc (trừ trường hợp được sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan vào các dịp liên hoan, lễ tết, tiếp khách), hoặc ngoài giờ làm việc uống rượu, bia say, bê tha, không làm chủ được bản thân.
Hoặc công chức không hút thuốc lá trong phòng làm việc, trong phòng họp, hội trường nơi đông người.
- Khi ngồi làm việc, hội họp, hội nghị luôn giữ mình ở tư thế ngay ngắn, không ngồi nghiêng ngửa, dạng chân, vắt chân chữ ngũ, rung đùi.
- Đi đứng với tư thế chững chạc, không khệnh khạng, gây tiếng động lớn.
- Ăn nói khiêm nhường, từ tốn, không nói to oang oang, không cười ha hả, gây ồn ào. Không to tiếng, hách dịch, không nói tục hoặc có thái độ cục cằn,… gây căng thẳng, bức xúc cho công dân.
- Không trang điểm, chải tóc, cắt dũa móng tay, móng chân tại bàn làm việc, trước mặt công dân.
- Không ăn quà, bánh kẹo, không nhai kẹo cao su tại bàn làm việc, trước mặt công dân (có thể uống nước trà, cà phê…)
- Nếu gặp trường hợp công dân vi phạm nội quy cơ quan như công dân ăn mặc không lịch sự hoặc đang chịu tác động của rượu, bia, công chức có quyền từ chối không tiếp. Tuy nhiên, nên ứng xử linh hoạt, có thể vẫn giải quyết công việc để tránh phiền hà cho dân kèm theo lời nhắc nhở về lỗi vi phạm.
- Trong trường hợp bị công dân uy hiếp, đe doạ hành hung, công chức tìm cách tránh né, bảo toàn thân thể, không nên trả đũa gây ẩu đả trong cơ quan. Đồng thời phải báo ngay cho bảo vê cơ quan và công an phường giải quyết.
6- Quan hệ với đồng nghiệp
a) Ứng xử với cấp trên
- Các chỉ đạo, mệnh lệnh, hướng dẫn, nhiệm vụ được phân công công chức phải chấp hành nghiêm túc. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ quyền hạn theo quy định;
- Phải phục tùng sự phân công của cấp trên. Tuy nhiên công chức có quyền trình bày những ý kiến hoặc đề xuất việc cần giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình mà những ý kiến đó khác với ý kiến của cấp trên, song việc chấp hành sự chỉ đạo vẫn phải thực hiện khi chưa có kết luận sau cùng. Những ý kiến đó vẫn được bảo lưu.
Hoặc: Công chức phải chấp hành quyết định của cấp trên; khi có căn cứ để cho là quyết định đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
- Trung thực, thẳng thắn trong báo cáo, đề xuất, tham gia đóng góp ý kiến với cấp trên, bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp trên.
- Có trách nhiệm đóng góp ý kiến trong hoạt động, điều hành của cơ quan, đơn vị mình bảo đảm cho hoạt động nhiệm vụ, công vụ đạt hiệu quả.
- Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình hoặc đơn thư nặc danh, mạo danh làm tổn hại uy tín cấp trên.
- Khi gặp cấp trên phải dừng lại chào hỏi nghiêm túc, lịch sự. Nhường đường cho cấp trên đi trước, nhường ghế cho cấp trên ngồi.
- Không nịnh bợ cấp trên để trục lợi. Không quà cáp, biếu xén cấp trên.
b) Ứng xử với cấp dưới
- Hướng dẫn cấp dưới triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính, việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
- Gương mẫu cho cấp dưới học tập noi theo về mọi mặt.
- Cấp trên phải nắm bắt kịp thời tâm lý của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý để có cách thức điều hành phù hợp với từng đối tượng nhằm phát huy khả năng, kinh nghiệm, công vụ của cán bộ, công chức.
- Tìm hiểu tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh của cấp dưới; chân thành động viên, thông cảm chia sẻ khó khăn, vướng mắc trong công việc và cuộc sống của cấp dưới.
- Phát huy dân chủ[1], tạo điều kiện trong học tập và phát huy sáng kiến của cán bộ, công chức; tôn trọng và tạo niềm tin cho cán bộ, công chức.
- Bảo vệ danh dự của cán bộ, công chức khi bị phản ánh, khiếu nại, tố cáo không đúng sự thật.
- Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, xa rời cấp dưới.
- Không đối xử mất cân bằng giữa các cấp dưới, không để cấp dưới nịnh bợ.
- Không nhận quà cáp, biếu xén của cấp dưới.
c) Ứng xử với đồng nghiệp
- Coi đồng nghiệp như người thân trong gia đình mình.
- Thấu hiểu chia sẻ khó khăn trong công tác và cuộc sống.
Hoặc: Hãy cư xử với đồng nghiệp như anh em một nhà, công tâm và bình đẳng với tất cả mọi người trong công việc và cuộc sống.
- Sẵn sàng gánh bớt công việc cho đồng nghiệp khi cần nhưng vẫn phải bảo đảm công việc được giao và phải báo cáo cấp trên.
- Khiêm tốn, tôn trọng, chân thành, bảo vệ uy tín, danh dự của đồng nghiệp. Không nói xấu đồng nghiệp khi không có mặt người đó.
- Công chức có trách nhiệm phát hiện việc thực hiện sai phạm hoặc không đầy đủ, không đúng quy định của các cán bộ, công chức khác trong cùng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, phản ánh đến cơ quan đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức đó và chịu trách nhiệm cá nhân về những phản ánh của mình.
- Công chức có trách nhiệm tố cáo, tố giác tội phạm cho cơ quan có thẩm quyền mọi vi phạm pháp luật của đồng nghiệp, cấp trên, cấp dưới và công dân. Đây là trách nhiệm của công dân, không thể vì tình đoàn kết trong cơ quan để bao che cho người phạm tội.
- Không ghen ghét, đố kỵ, lôi bè kéo cánh, tạo phe nhóm gây mất đoàn kết nội bộ.
- Luôn có thái độ cầu thị, thẳng thắn, chân thành tham gia góp ý trong công việc và cuộc sống.
- Thái độ lắng nghe: Biết tiếp nhận thông tin đóng góp bổ ích có tính chất xây dựng từ đồng nghiệp, đúc kết kinh nghiệp với tinh thần cầu tiến và lời cảm ơn chân thành, biết lắng nghe để thấu hiểu khó khăn của đồng nghiệp để hỗ trợ kịp thời. Sẵn sàng chia sẻ thông tin, kinh nghiệm với đồng nghiệp, hỗ trợ đồng nghiệp hoàn thành nhiệm vụ với thái độ cởi mở vì mục tiêu chung.
- Tinh thần thi đua: Vì mục tiêu chung, công chức luôn thi đua để đạt hiệu quả tốt nhất trong công việc và coi trọng thành công của đồng nghiệp, tránh ganh đua, đố kỵ, bè phái, nói xấu sau lưng đồng nghiệp.
- Dù là đồng nghiệp thân nhưng không xuồng sã, nói tục trong sinh hoạt, giao tiếp; không xưng hô “mày/tao” trước công dân hoặc trong cuộc họp.
- Không quấy rối tình dục đồng nghiệp.
- Không “ma cũ ăn hiếp ma mới”, giúp đỡ đồng nghiệp mới.
- Tôn trọng sự riêng tư của đồng nghiệp: không lén đọc thư riêng, email riêng, hình ảnh riêng. Không kể chuyện đời tư, nhân thân của đồng nghiệp cho người khác biết. Không đồn thổi, không nói lại tin đồn về cá nhân đồng nghiệp.
- Không tổ chức và tham gia chơi họ, hụi trong cơ quan.
7- Quan hệ với công chúng, công dân
a) Ứng xử với người thân trong gia đình
- Có trách nhiệm giáo dục, thuyết phục, vận động người thân trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, ví dụ như gia đình không lấn chiếm lòng lề đường, con cái không tham gia đua xe trái phép,…
- Thực hiện tốt đời sống văn hóa mới ở nơi cư trú. Xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc, hòa thuận;
- Không để người thận trong gia đình lợi dụng vị trí công tác của mình để làm trái quy định. Không được tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các việc khác xa hoa lãng phí hoặc để vụ lợi. Không được in chức vụ, tên cơ quan trong thư mời sinh nhật, tân gia, thiệp cưới của gia đình, người thân.
b) Ứng xử với nhân dân nơi cư trú
- Gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và quy định của chính quyền địa phương. Chịu sự giám sát của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân nơi cư trú. Tham gia sinh hoạt tổ dân phố nơi cư trú.
- Kính trọng, lễ phép với người già, người lớn tuổi, cư xử đúng mực với mọi người. Tương trợ giúp đỡ nhau lúc hoạn nạn, khó khăn, sống có tình nghĩa với hàng xóm, láng giềng.
- Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú. Không tham gia, xúi dục, kích động, bao che các hành vi trái pháp luật.
c) Ứng xử nơi công cộng, đông người.
- Thực hiện nếp sống văn hóa, quy tắc, quy định nơi công cộng. Giúp đỡ nhường chỗ cho người già, trẻ em, phụ nữ, người tàn tật khi lên, xuống tàu, xe, khi qua đường. Gương mẫu chấp hành luật giao thông.
- Giữ gìn trật tự xã hội và vệ sinh nơi công cộng. Kịp thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền các thông tin về những hành vi vi phạm pháp luật.
- Không có hành vi hoặc làm những việc trái với thuần phong mỹ tục.
- Công chức không đánh bạc dưới mọi hình thức (kể cả số đề) và tham gia các tệ nạn xã hội, các hoạt động giải trí không lành mạnh bất kể trong và ngoài giờ làm việc.
- Trong giờ làm việc hạn chế đến quán cà phê. Ngoài giờ làm việc hạn chế hạn mặc đồng phục của cơ quan đến quán ăn, quán karaoke,… Không quá  chén, không gọi quá nhiều thức ăn dẫn đến thừa mứa, lãng phí. Không nhận lời mời của quán trong phường.
d) Ứng xử, phát ngôn với báo chí 
- Người duy nhất có thẩm quyền phát ngôn với báo chí là Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
- Công chức có quyền từ chối không trả lời hoặc phải tìm cách từ chối, trì hoãn các câu hỏi của báo chí, khách, người dân về một số bí mật công tác như thông tin nhân sự; phương án đền bù, giải tỏa chưa phê duyệt, công bố; vụ việc thanh tra, khiếu nại, tố cáo đang trong giai đoạn thụ lý chưa có kết luận; thông tin cá nhân của công dân trong phường,..
-Phóng viên, khách muốn tham quan, ghi hình, chụp hình hoạt động của cơ quan phải liên hệ trước và được sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan.



NH (TH)



[1] Tham khảo Nội quy của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB)
[2] Nghị định số 71/NĐ/CP ngày 8-9-1998 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan.

No comments:

Post a Comment

Tuesday, December 8, 2015

Bộ quy tắc ứng xử của công chức (Phần 2)



(tinhhuongquanlynhanuoc)-Trích từ “Bộ quy tắc ứng xử cho công chức cấp phường - kinh nghiệm Thành phố Hồ Chí Minh (do Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật phát hành năm 2013. Tác giả Tiến sĩ Đỗ Thị Ngọc Lan).

>>Bộ quy tắc ứng xử của công chức (Phần 1)


Ảnh minh họa (Ngun internet) 
Phần 2: 


Chương II
XÂY DỰNG BỘ QUY TẮC ỨNG XỬ CHO CÔNG CHỨC
CẤP PHƯỜNG  - KINH NGHIỆM CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Để việc nghiên cứu xây dựng Bộ quy tắc ứng xử cho công chức cấp phường Thành phố Hồ Chí Minh, được thực hiện thông qua các bước, các khâu, phân tích những ưu nhược điểm của từng phương pháp thu thập và xử lý thông tin.
Bước 1. Dùng phương pháp nghiên cứu so sánh để tập hợp nhiều nội quy, quy chế, quy định hiện hành của nhiều cơ quan nhà nước và doanh nghiệp mà nội dung có thể áp dụng cho cơ quan nhà nước cấp phường tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Bước 2. Dùng công cụ phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm đối tượng để lấy ý kiến của các đối tượng có liên quan đến Bộ quy tắc ứng xử cho công chức cấp phường.
Hai nhóm đối tượng chính là:
Cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách của Uỷ ban nhân dân một số phường tại Thành phố Hồ Chí Minh: chủ yếu lấy ý kiến thông qua các buổi thảo luận nhóm đối tượng.
- Cán bộ chủ chốt của Uỷ ban nhân dân một số phường tại Thành phố Hồ Chí Minh: chủ yếu lấy ý kiến thông qua các cuộc phỏng vấn sâu.
Nhân dân, cán bộ khu phố, tổ trưởng, tổ phó tổ dân phố một số phường tại Thành phố Hồ Chí Minh: chủ yếu lấy ý kiến thông qua các cuộc phỏng vấn nhanh.
Bước 3. Trên cơ sở các ý kiến đóng góp, đề xuất Bộ quy tắc ứng xử cho công chức cấp phường Thành phố Hồ Chí minh được đa số tương đối người hỏi chấp nhận.
Kết quả nhiên cứu ở bước 1 và bước 2 như sau:
1- Thời gian làm việc
- Cán bộ, công chức (sau đây gọi tắt là công chức) làm việc cả ngày từ thứ hai đến thứ sáu hằng tuần, riêng ngày thứ bảy làm việc buổi sáng (công chức hành chính, tiếp dân).
- Khi ra, vào cổng cơ quan phải xuống dắt xe và để xe đúng nơi quy định (theo hướng dẫn của bảo vệ).
- Công chức có mặt làm việc đúng giờ quy định, không được phép rời khỏi nơi làm việc trước khi hết giờ làm việc mà không có sự đồng ý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.
- Trường hợp công chức đi ra ngoài công tác phải được sự đồng ý của Chủ tịch. Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và ghi vào lịch công tác trên bảng đặt tại phòng làm việc.
- Công chức được phép về sớm nếu có người thân trong gia đình bị bệnh, tai nạn cần thăm hỏi hay bản thân công chức bị bệnh cần về sớm để đi khám bệnh.
- Công chức cũng được phép đi muộn trong những trường hợp bị tắc đường, do mưa, tai nạn giao thông hay trong trường hợp phương tiện giao thông bị hỏng hóc cần sửa chữa. Nên gọi báo cho người phụ trách về những lý do bất khả kháng này.
2- Vắng mặt
- Công chức được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong 9 ngày lễ, tết trong năm theo quy định chung:
1. Tết dương lịch: một ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch).
2. Tết âm lịch: bốn ngày (một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch).
3.  Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương một ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
4. Ngày Chiến thắng: một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).
5. Ngày Quốc tế Lao động: một ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch).
6. Ngày Quốc khánh: một ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch).
- Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.
- Công chức nghỉ đều phải xin phép. Đơn xin nghỉ phải được gởi cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch trước 01 (một) ngày và phải được sự chấp thuận trước khi nghỉ.
- Trong trường hợp phải nghỉ khẩn cấp công chức phải báo ngay cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch trực tiếp gặp hoặc qua điện thoại trong vòng một tiếng kể từ giờ bắt đầu làm việc. Quá giờ quy định chưa liên hệ coi như nghỉ không xin phép. Trường hợp vì lý do đặc biệt không thể liên lạc xin nghỉ được, phải giải trình lý do vào ngày làm việc kế tiếp.
- Những công chức cùng một bộ phận phải tự sắp xếp và thương lượng để không cùng nghỉ phép trùng ngày, ảnh hưởng đến công việc của cơ quan.
- Ngày nghỉ phép được giải quyết kéo dài đến 31 tháng 12 của cùng năm. Sau đó, cơ quan không giải quyết cộng dồn cho năm sau.
- Công chức ở nơi xa xôi, nếu có yêu cầu được gộp số ngày nghỉ của hai hoặc ba năm một lần thì phải đăng ký từ năm trước và được lãnh đạo Uỷ ban nhân dân phường duyệt.
- Nghỉ ốm: Công chức khi nghỉ ốm phải liên lạc báo cáo với lãnh đạo Uỷ ban nhân dân phường và bổ sung giấy nghỉ ốm hưởng Bảo hiểm xã hội của cơ quan y tế có thẩm quyền (các đơn vị y tế đăng ký khám Bảo hiểm y tế) khi đi làm lại. Công chức khi nghỉ ốm, được trợ cấp Bảo hiểm xã hội theo quy định.
- Nghỉ việc riêng: Hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau:
+ Bản thân nhân viên kết hôn: Nghỉ 03 ngày.
+ Con kết hôn: Nghỉ 01 ngày.
+ Cha, mẹ (cả bên vợ và bên chồng), vợ, chồng, con cái chết: nghỉ 03 ngày.
- Nghỉ không hưởng lương: Ngoài những trường hợp được phép nghỉ như trên, nếu có những lý do chính đáng công chức có thể xin nghỉ không hưởng lương, nhưng phải xin phép và phải được lãnh đạo Uỷ ban nhân dân phường chấp thuận. Nếu tự ý nghỉ khi chưa được chấp thuận, xem như nghỉ không phép (hoặc tự ý bỏ việc) và sẽ bị xử lý kỷ luật theo Luật cán bộ, công chức.
- Khi mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh có thể lây lan cho người xung quanh, công chức không nên đi làm, báo cáo cơ quan qua điện thoại và nên đến cơ sở điều trị.
- Công chức đi học, dự hội nghị theo thư mời của Uỷ ban nhân dân quận,… có thể không cần vào cơ quan hằng ngày, nhưng phải báo cáo cho người phụ trách và ghi vào lịch công tác trên bảng đặt tại phòng làm việc.
3- Ăn mặc, tác phong
- Công chức phải mặc đồng phục (nếu có) khi đến cơ quan làm việc.
- Y phục gọn gàng, lịch sự. Nên mặc áo sơ mi, không nên mặc áo thun (pullover). Nên mặc quần tây, không nên mặc quần Jean. Không nên mặc áo, quần có trang trí chữ, hình ảnh, chân dung,… Nữ nên mặt bộ vest cùng màu, hạn chế mặc váy, nếu có chiều dài của váy phải quá đầu gối. Đi giày hoặc xăng đan có quai hậu. Không nên đi dép hoặc giày thể thao. Không nên đi guốc cao gót, giày đế cứng tạo âm thanh ồn ào.
- Nam không để râu (ria), tóc dài, nhuộm tóc màu loè loẹt, không cạo trọc đầu. Nữ không trang điểm loè loẹt, không nhuộm tóc sặc sỡ, không đeo vòng vàng khoe khoang phô trương. Không đeo khoen tai quá khổ. Không đeo khẩu trang, kính mát trong nhà.
- Hạn chế sử dụng nước hoa, mỹ phẩm toả mùi nồng nặc.
- Trong giờ làm việc công chức phải đeo thẻ công chức theo đúng quy định. Thẻ được đeo ở vị trí trước ngực bằng cách sử dụng dây đeo hoặc ghim cài. Khoảng cách từ cằm đến mặt cắt ngang ở mép trên của thẻ là 200-300mm.
- Tuyệt đối không được cho mượn thẻ với bất kỳ hình thức nào. Nếu làm mất hoặc làm hư hỏng thẻ phải báo cáo và giải trình với cơ quan, đồng thời đề nghị được cấp lại hoặc đổi thẻ mới. Nếu được điều động, luân chuyển, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác phải trả lại thẻ cho cơ quan cũ, Nếu có thay đổi về chức danh công việc hoặc chức vụ công tác thì đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp đổi thẻ mới. Khi nghỉ hưu được giữ thẻ của mình sau khi cơ quan đã cắt góc hoặc đột lỗ trên thẻ.
4- Thái độ làm việc
- Công chức khi được giao giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và của công dân không được từ chối các yêu cầu đúng pháp luật của người cần được giải quyết phù hợp với chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Công chức không được làm mất, hư hỏng hoặc làm sai hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân khi được giao nhiệm vụ giải quyết.
- Công chức không được làm lộ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị tổ chức và công dân theo quy định của pháp luật.
- Công chức không được trốn tránh, đùn đẩy trách nhiệm khi nhiệm vụ, công vụ do mình thực hiện gây ra hậu quả ảnh hưởng đến hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường, đơn vị mình hoặc của Uỷ ban nhân dân phường đơn vị, tổ chức khác hoặc vi phạm tới quyền lợi chính đáng, danh dự và nhân phẩm của công dân.
- Công chức không được cố tình kéo dài thời gian hoặc từ chối sự phối hợp của những người trong cơ quan, đơn vị mình hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và của công dân khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
- Công chức không được che giấu, bưng bít và làm sai lệch nội dung các phản ảnh của cán bộ, công chức, làm việc trong cơ quan, đơn vị mình hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức khác hoặc của công dân về những việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ do mình được giao thực hiện không đúng quy định của pháp luật.
- Công tâm, tận tụy, nhanh chóng, chính xác khi thi hành công vụ. Không giải quyết ưu tiên cho người quen biết, họ hàng, bạn bè, kể cả người được “gởi gắm” bởi cấp trên.
- Không móc ngoặc, thông đồng, tiếp tay làm trái các quy định để vụ lợi. Không được liên hệ, hợp tác với các người làm dịch vụ trung gian bên ngoài (thường gọi là “cò”) để giúp làm nhanh, làm tắt quy trình.
- Không tiếp công dân và hẹn giải quyết công việc tại nhà riêng, quán nước, trừ trường hợp nhân dân tình cờ gặp và thăm hỏi.
5- Giao tiếp với công dân
- Nguyên tắc chung khi giao tiếp với công dân/khách của cơ quan[1]:
01- Khách đến, được chào hỏi.
02- Khách ở, luôn tươi cười.
03- Khách hỏi, được tư vấn.
04- Khách yêu cầu, phải tận tâm.
05- Khách cần, được thông báo.
06- Khách vội, giải quyết nhanh.
07- Khách chờ, được xin lỗi.
08- Khách phàn nàn, phải lắng nghe.
09- Khách nhờ, luôn chu đáo.
10- Khách về, được hài lòng.
- Khi tiếp xúc với công dân phải vui vẻ, nhã nhặn, tận tình lịch sự, giải quyết các yêu cầu của công dân theo đúng quy định của pháp luật.
- Hoặc: Văn minh lịch sự khi giao tiếp. Luôn thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói khiêm tốn, vui vẻ, bình tĩnh trong mọi tình huống.
- Bất cứ công chức nào khi được nhân dân, khách hỏi công việc, không được trả lời là “tôi không biết”, “không phải việc của tôi” mà phải có trách nhiệm hướng dẫn khách đến Bộ phận “một cửa” hoặc người biết công việc.
- Khi chỉ hướng đi cho khách, nên dùng bàn tay chứ không dùng ngón tay để chỉ. Khi hướng dẫn công dân điền vào biểu mẫu, nên dùng ngón tay chứ không nên chỉ bằng bút chì, bút mực, thước kẻ, trâm cài tóc,…
- Tránh không để công dân phải đứng trong khi công chức ngồi. Tránh không để quạt chỉ thổi vào chỗ công chức mà công dân thì chịu nóng.
- Khi công dân đến lượt, ngồi vào ghế, công chức phải gật đầu chào hoặc nói “chào bác/anh/chị/em…”.
- Không khạc nhổ trong cơ quan, nếu có nhu cầu thì vào nhà vệ sinh.
- Nếu ho hắc xì phải lấy khăn che lại. không lấy móng tay, bút, vật nhọn ngoáy lỗ mũi, lỗ tai hoặc răng. Không nên dùng tay vuốt đầu tóc hay dụi mắt.
- Vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi đi làm, bảo đảm khi nói chuyện không có mùi hôi.
- Khi trả hồ sơ cho công dân phải xoay chiều hồ sơ cùng chiều nhìn đọc của công dân.
- Khi nhận tiền phí, lệ phí của công dân phải nói rõ với họ số tiền đã nhận, số tiền lệ phí và số tiền thừa. Ví dụ: “Cháu nhận của bác 500.000đ, lệ phí của bác là 220.000đ xin gửi lại bác 280.000đ”.
- Tránh bắt công dân chờ trong khi công chức đủng đỉnh làm một cách chậm chạp hoặc nói chuyện điện thoại quá lâu.
- Xưng hô với công dân theo phép lịch sự thông thường của xã hội (bác-cháu, anh/chị-tôi, em/tôi, cháu-chú/cô,…), nhưng tránh quá tự ti, hạ thấp vị thế của công chức. Không được gọi “trống không” tên hoặc họ và tên mà không kèm “ông/bà/bác/em…” và phải thêm từ “Mời”.
- Kiên nhẫn giải thích, hướng dẫn cho người lớn tuổi, người ít học bằng từ ngữ dễ hiểu.
- Nếu công dân khó có thể nhớ được các lời dặn dò thì nên viết vào giấy đưa cho họ.


- Thấu hiểu, chia sẻ và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của công dân.

- Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp của công dân.

- Trong khi thi hành công vụ, nếu phải để các công dân đến làm việc phải chờ đợi thì phải giải thích rõ lý do, nếu có sai xót thì phải xin lỗi công dân.
- Công chức đang tiếp công dân, nếu có việc phải rời khỏi chỗ ngồi (để đi trình ký, hoặc để trao đổi, xin ý kiến công chức khác,…) phải giải thích lý do cho công dân trước khi đi.
- Trường hợp công việc cần kéo dài quá thời gian quy định, công chức có trách nhiệm thông báo công khai cho công dân có yêu cầu biết rõ lý do.
- Ưu tiên giải quyết các yêu cầu của khách hàng là bà mẹ mang thai, người già, người tàn tật, phụ nữ đi kèm cháu nhỏ, đối tượng chính sách như thương binh. Công chức nên lịch sự đề nghị công dân đang đến lượt nhường cho các đối tượng trên.
- Đối với một số người thuộc đối tượng trên đi lại khó khăn, công chức nên ưu tiên giải quyết ngay tại Bộ phận “một cửa”, mang giúp hồ sơ đến các bộ phận không bắt họ lên cầu thang hoặc đi lại nhiều phòng.
- Không được sách nhiễu công dân, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền lợi ích nào khác từ công dân. Không nhận quà, tiền của công dân (ngoài khoản phí, lệ phí theo quy định).
- Trong giờ làm việc công chức không được uống rượu, bia, hút thuốc lá hoặc các chất kích thích khác.
Hoặc: Công chức không sử dụng hay đang chịu tác động của rượu bia, ma tuý hoặc các loại thuốc kích thích trong khuôn viên cơ quan hay trong giờ làm việc làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ được giao hoặc uy tín của cơ quan.
Hoặc: Công chức không uống rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc (trừ trường hợp được sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan vào các dịp liên hoan, lễ tết, tiếp khách), hoặc ngoài giờ làm việc uống rượu, bia say, bê tha, không làm chủ được bản thân.
Hoặc công chức không hút thuốc lá trong phòng làm việc, trong phòng họp, hội trường nơi đông người.
- Khi ngồi làm việc, hội họp, hội nghị luôn giữ mình ở tư thế ngay ngắn, không ngồi nghiêng ngửa, dạng chân, vắt chân chữ ngũ, rung đùi.
- Đi đứng với tư thế chững chạc, không khệnh khạng, gây tiếng động lớn.
- Ăn nói khiêm nhường, từ tốn, không nói to oang oang, không cười ha hả, gây ồn ào. Không to tiếng, hách dịch, không nói tục hoặc có thái độ cục cằn,… gây căng thẳng, bức xúc cho công dân.
- Không trang điểm, chải tóc, cắt dũa móng tay, móng chân tại bàn làm việc, trước mặt công dân.
- Không ăn quà, bánh kẹo, không nhai kẹo cao su tại bàn làm việc, trước mặt công dân (có thể uống nước trà, cà phê…)
- Nếu gặp trường hợp công dân vi phạm nội quy cơ quan như công dân ăn mặc không lịch sự hoặc đang chịu tác động của rượu, bia, công chức có quyền từ chối không tiếp. Tuy nhiên, nên ứng xử linh hoạt, có thể vẫn giải quyết công việc để tránh phiền hà cho dân kèm theo lời nhắc nhở về lỗi vi phạm.
- Trong trường hợp bị công dân uy hiếp, đe doạ hành hung, công chức tìm cách tránh né, bảo toàn thân thể, không nên trả đũa gây ẩu đả trong cơ quan. Đồng thời phải báo ngay cho bảo vê cơ quan và công an phường giải quyết.
6- Quan hệ với đồng nghiệp
a) Ứng xử với cấp trên
- Các chỉ đạo, mệnh lệnh, hướng dẫn, nhiệm vụ được phân công công chức phải chấp hành nghiêm túc. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ quyền hạn theo quy định;
- Phải phục tùng sự phân công của cấp trên. Tuy nhiên công chức có quyền trình bày những ý kiến hoặc đề xuất việc cần giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình mà những ý kiến đó khác với ý kiến của cấp trên, song việc chấp hành sự chỉ đạo vẫn phải thực hiện khi chưa có kết luận sau cùng. Những ý kiến đó vẫn được bảo lưu.
Hoặc: Công chức phải chấp hành quyết định của cấp trên; khi có căn cứ để cho là quyết định đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
- Trung thực, thẳng thắn trong báo cáo, đề xuất, tham gia đóng góp ý kiến với cấp trên, bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp trên.
- Có trách nhiệm đóng góp ý kiến trong hoạt động, điều hành của cơ quan, đơn vị mình bảo đảm cho hoạt động nhiệm vụ, công vụ đạt hiệu quả.
- Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình hoặc đơn thư nặc danh, mạo danh làm tổn hại uy tín cấp trên.
- Khi gặp cấp trên phải dừng lại chào hỏi nghiêm túc, lịch sự. Nhường đường cho cấp trên đi trước, nhường ghế cho cấp trên ngồi.
- Không nịnh bợ cấp trên để trục lợi. Không quà cáp, biếu xén cấp trên.
b) Ứng xử với cấp dưới
- Hướng dẫn cấp dưới triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính, việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
- Gương mẫu cho cấp dưới học tập noi theo về mọi mặt.
- Cấp trên phải nắm bắt kịp thời tâm lý của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý để có cách thức điều hành phù hợp với từng đối tượng nhằm phát huy khả năng, kinh nghiệm, công vụ của cán bộ, công chức.
- Tìm hiểu tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh của cấp dưới; chân thành động viên, thông cảm chia sẻ khó khăn, vướng mắc trong công việc và cuộc sống của cấp dưới.
- Phát huy dân chủ[1], tạo điều kiện trong học tập và phát huy sáng kiến của cán bộ, công chức; tôn trọng và tạo niềm tin cho cán bộ, công chức.
- Bảo vệ danh dự của cán bộ, công chức khi bị phản ánh, khiếu nại, tố cáo không đúng sự thật.
- Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, xa rời cấp dưới.
- Không đối xử mất cân bằng giữa các cấp dưới, không để cấp dưới nịnh bợ.
- Không nhận quà cáp, biếu xén của cấp dưới.
c) Ứng xử với đồng nghiệp
- Coi đồng nghiệp như người thân trong gia đình mình.
- Thấu hiểu chia sẻ khó khăn trong công tác và cuộc sống.
Hoặc: Hãy cư xử với đồng nghiệp như anh em một nhà, công tâm và bình đẳng với tất cả mọi người trong công việc và cuộc sống.
- Sẵn sàng gánh bớt công việc cho đồng nghiệp khi cần nhưng vẫn phải bảo đảm công việc được giao và phải báo cáo cấp trên.
- Khiêm tốn, tôn trọng, chân thành, bảo vệ uy tín, danh dự của đồng nghiệp. Không nói xấu đồng nghiệp khi không có mặt người đó.
- Công chức có trách nhiệm phát hiện việc thực hiện sai phạm hoặc không đầy đủ, không đúng quy định của các cán bộ, công chức khác trong cùng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, phản ánh đến cơ quan đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức đó và chịu trách nhiệm cá nhân về những phản ánh của mình.
- Công chức có trách nhiệm tố cáo, tố giác tội phạm cho cơ quan có thẩm quyền mọi vi phạm pháp luật của đồng nghiệp, cấp trên, cấp dưới và công dân. Đây là trách nhiệm của công dân, không thể vì tình đoàn kết trong cơ quan để bao che cho người phạm tội.
- Không ghen ghét, đố kỵ, lôi bè kéo cánh, tạo phe nhóm gây mất đoàn kết nội bộ.
- Luôn có thái độ cầu thị, thẳng thắn, chân thành tham gia góp ý trong công việc và cuộc sống.
- Thái độ lắng nghe: Biết tiếp nhận thông tin đóng góp bổ ích có tính chất xây dựng từ đồng nghiệp, đúc kết kinh nghiệp với tinh thần cầu tiến và lời cảm ơn chân thành, biết lắng nghe để thấu hiểu khó khăn của đồng nghiệp để hỗ trợ kịp thời. Sẵn sàng chia sẻ thông tin, kinh nghiệm với đồng nghiệp, hỗ trợ đồng nghiệp hoàn thành nhiệm vụ với thái độ cởi mở vì mục tiêu chung.
- Tinh thần thi đua: Vì mục tiêu chung, công chức luôn thi đua để đạt hiệu quả tốt nhất trong công việc và coi trọng thành công của đồng nghiệp, tránh ganh đua, đố kỵ, bè phái, nói xấu sau lưng đồng nghiệp.
- Dù là đồng nghiệp thân nhưng không xuồng sã, nói tục trong sinh hoạt, giao tiếp; không xưng hô “mày/tao” trước công dân hoặc trong cuộc họp.
- Không quấy rối tình dục đồng nghiệp.
- Không “ma cũ ăn hiếp ma mới”, giúp đỡ đồng nghiệp mới.
- Tôn trọng sự riêng tư của đồng nghiệp: không lén đọc thư riêng, email riêng, hình ảnh riêng. Không kể chuyện đời tư, nhân thân của đồng nghiệp cho người khác biết. Không đồn thổi, không nói lại tin đồn về cá nhân đồng nghiệp.
- Không tổ chức và tham gia chơi họ, hụi trong cơ quan.
7- Quan hệ với công chúng, công dân
a) Ứng xử với người thân trong gia đình
- Có trách nhiệm giáo dục, thuyết phục, vận động người thân trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, ví dụ như gia đình không lấn chiếm lòng lề đường, con cái không tham gia đua xe trái phép,…
- Thực hiện tốt đời sống văn hóa mới ở nơi cư trú. Xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc, hòa thuận;
- Không để người thận trong gia đình lợi dụng vị trí công tác của mình để làm trái quy định. Không được tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các việc khác xa hoa lãng phí hoặc để vụ lợi. Không được in chức vụ, tên cơ quan trong thư mời sinh nhật, tân gia, thiệp cưới của gia đình, người thân.
b) Ứng xử với nhân dân nơi cư trú
- Gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và quy định của chính quyền địa phương. Chịu sự giám sát của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân nơi cư trú. Tham gia sinh hoạt tổ dân phố nơi cư trú.
- Kính trọng, lễ phép với người già, người lớn tuổi, cư xử đúng mực với mọi người. Tương trợ giúp đỡ nhau lúc hoạn nạn, khó khăn, sống có tình nghĩa với hàng xóm, láng giềng.
- Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú. Không tham gia, xúi dục, kích động, bao che các hành vi trái pháp luật.
c) Ứng xử nơi công cộng, đông người.
- Thực hiện nếp sống văn hóa, quy tắc, quy định nơi công cộng. Giúp đỡ nhường chỗ cho người già, trẻ em, phụ nữ, người tàn tật khi lên, xuống tàu, xe, khi qua đường. Gương mẫu chấp hành luật giao thông.
- Giữ gìn trật tự xã hội và vệ sinh nơi công cộng. Kịp thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền các thông tin về những hành vi vi phạm pháp luật.
- Không có hành vi hoặc làm những việc trái với thuần phong mỹ tục.
- Công chức không đánh bạc dưới mọi hình thức (kể cả số đề) và tham gia các tệ nạn xã hội, các hoạt động giải trí không lành mạnh bất kể trong và ngoài giờ làm việc.
- Trong giờ làm việc hạn chế đến quán cà phê. Ngoài giờ làm việc hạn chế hạn mặc đồng phục của cơ quan đến quán ăn, quán karaoke,… Không quá  chén, không gọi quá nhiều thức ăn dẫn đến thừa mứa, lãng phí. Không nhận lời mời của quán trong phường.
d) Ứng xử, phát ngôn với báo chí 
- Người duy nhất có thẩm quyền phát ngôn với báo chí là Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
- Công chức có quyền từ chối không trả lời hoặc phải tìm cách từ chối, trì hoãn các câu hỏi của báo chí, khách, người dân về một số bí mật công tác như thông tin nhân sự; phương án đền bù, giải tỏa chưa phê duyệt, công bố; vụ việc thanh tra, khiếu nại, tố cáo đang trong giai đoạn thụ lý chưa có kết luận; thông tin cá nhân của công dân trong phường,..
-Phóng viên, khách muốn tham quan, ghi hình, chụp hình hoạt động của cơ quan phải liên hệ trước và được sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan.



NH (TH)



[1] Tham khảo Nội quy của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB)
[2] Nghị định số 71/NĐ/CP ngày 8-9-1998 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan.

No comments:

Post a Comment